Hệ thống tài khoản – 621. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. – 2022

Fapxy News xin giới thiệu đến quý độc giả bài viết Hệ thống tài khoản – 621. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Cùng xem bài viết Hệ thống tài khoản – 621. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. – cập nhật mới nhất 2022
TÀI KHOẢN 621 – CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(Thông tư 200/2014/TT-BTC)
✵
✵ ✵
Nguyên tắc kế toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Phương pháp hạch toán kế toán
▼về cuối trang
Nguyên tắc kế toán
Tham khảo: Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của
các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
b) Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu,
vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực
tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi
phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
c) Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp” theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu,
vật liệu này (nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng);
hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ
(nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, dịch
vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng).
d) Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật
liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân
bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt
cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành
thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá
nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các
tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng, …
đ) Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả
thuế GTGT.
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức
bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển
ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
▲về đầu trang
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ:
– Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch
toán.
Bên Có:
– Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
– Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức
bình thường vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết
được nhập lại kho.
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không có tài khoản cấp 2.
▲về đầu trang
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
b) Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không
qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ và thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112, …
c) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng
hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại
kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
d) Đối với
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường hoặc hao hụt được
tính ngay vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
e) Đối với chi
phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
– Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp
đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết từng hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế
GTGT được khấu trừ
Có
các TK 111, 112, 331…
– Định kỳ,
kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá
đơn GTGT để phân bổ chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác
kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp
khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu
vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
g) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính
cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (phân xưởng sản xuất sản phẩm,
loại sản phẩm, công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch
vụ, …) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
▲về đầu trang
Như vậy, đến đây bài viết về “Hệ thống tài khoản – 621. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.” đã kết thúc. Chúc quý độc giả luôn thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.
Mời bạn đọc xem thêm nhiều bài viết hay trong chuyên mục: Tin Tổng Hợp, Kiến Thức, Ẩm Thực