Hệ thống tài khoản – 511. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch. – 2022

Fapxy News xin giới thiệu đến quý độc giả bài viết Hệ thống tài khoản – 511. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch.
Cùng xem bài viết Hệ thống tài khoản – 511. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch. – cập nhật mới nhất 2022
TÀI KHOẢN 511 – DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
(Thông tư 200/2014/TT-BTC)
✵
✵ ✵
Nguyên tắc kế toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp hạch toán kế toán (trường hợp xuất bán cho các
đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp)
▼về cuối trang
Nguyên tắc kế toán
Tham khảo: Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
1. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu
bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong
cùng tập đoàn.
2. Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất,
kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán
hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo
hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây
dựng….
c) Doanh thu khác.
3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
– Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng
quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều
kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể
đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá
(trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để
lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
– Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán
hàng.
b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi
đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng
quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không
còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
cung cấp dịch vụ đó;
– Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm
báo cáo;
– Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để
hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
4. Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch,
doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn
mực kế toán, ví dụ:
– Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán hàng và cung
cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp
phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ;
– Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách nhiệm
lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận sau
khi việc lắp đặt được thực hiện xong.
– Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người
mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá trong giao dịch dành
cho khách hàng truyền thống, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch
vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua.
5. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh
nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do
không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế);
Trường hợp
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp
được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
– Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước,
đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát
sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự
kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm
doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.
– Trường hợp Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải
chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì
doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
6. Doanh thu trong một số trường hợp được xác định như
sau:
6.1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm
các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại
thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế
phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.
Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không bao gồm số thuế gián
thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là
một bộ phận của doanh thu.
6.2. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán
hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua
hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được
ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán
vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của
khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản
511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước
tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
6.3. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo
nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện
khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản
phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả
hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường
hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
6.4. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Trường
hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng
với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
6.5. Doanh thu bán bất động sản của doanh nghiệp là chủ đầu
tư phải thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp
là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ
đầu tư, vừa tự thi công), doanh nghiệp không được ghi nhận doanh thu bán bất động
sản theo Chuẩn mực kế toán Hợp đồng xây dựng và không được ghi nhận doanh thu đối
với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ. Việc ghi nhận doanh thu bán
bất động sản phải đảm bảo thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
– Bất động sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho người
mua, doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu bất
động sản cho người mua;
– Doanh
nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý bất động sản như người sở hữu bất động sản
hoặc quyền kiểm soát bất động sản;
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
– Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế
từ giao dịch bán bất động sản;
– Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán bất động
sản.
b) Đối với
các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các
công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi
công), trường hợp khách hàng có quyền hoàn thiện nội thất của bất động sản và
doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện nội thất của bất động sản theo đúng thiết
kế, mẫu mã, yêu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu khi
hoàn thành, bàn giao phần xây thô cho khách hàng. Trường hợp này, doanh nghiệp
phải có hợp đồng hoàn thiện nội thất bất động sản riêng với khách hàng, trong
đó quy định rõ yêu cầu của khách hàng về thiết kế, kỹ thuật, mẫu mã, hình thức
hoàn thiện nội thất bất động sản và biên bản bàn giao phần xây thô cho khách
hàng.
c) Đối với
bất động sản phân lô bán nền, nếu đã chuyển giao nền đất cho khách hàng (không
phụ thuộc đã làm xong thủ tục pháp lý về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay
chưa) và hợp đồng không hủy ngang, chủ đầu tư được ghi nhận doanh thu đối với nền
đất đã bán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
– Đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sử dụng
đất cho người mua;
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
– Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán nền đất;
– Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn sẽ thu được lợi
ích kinh tế từ giao dịch bán nền đất.
6.6. Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương
thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh
nghiệp được hưởng.
6.7. Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu,
doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng.
6.8. Đối với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hoá, doanh
thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng
hoá nhận gia công.
6.9. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả
góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay;
6.10.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu đối với giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
theo chương trình dành cho khách hàng truyền thống:
a) Đặc điểm của giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
theo chương trình dành cho khách hàng truyền thống: Giao dịch theo chương trình
dành cho khách hàng truyền thống phải thỏa mãn đồng thời tất cả các điều kiện
sau:
– Khi mua hàng hóa, dịch vụ, khách hàng được tích điểm thưởng
để khi đạt đủ số điểm theo quy định sẽ được nhận một lượng hàng hóa, dịch vụ miễn
phí hoặc được giảm giá chiết khấu;
– Người bán phải xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa,
dịch vụ sẽ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền sẽ chiết khấu, giảm giá cho người
mua khi người mua đạt được các điều kiện của chương trình (tích đủ điểm thưởng);
– Chương trình phải có giới hạn về thời gian cụ thể, rõ
ràng, nếu quá thời hạn theo quy định của chương trình mà khách hàng chưa đáp ứng
được các điều kiện đặt ra thì người bán sẽ không còn nghĩa vụ phải cung cấp
hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá, chiết khấu cho người mua (số điểm thưởng
của người mua tích lũy hết giá trị sử dụng);
– Sau khi nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được chiết khấu
giảm giá, người mua bị trừ số điểm tích lũy theo quy định của chương trình (đổi
điểm tích lũy để lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá khi
mua hàng).
– Việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu,
giảm giá cho người mua khi đạt đủ số điểm thưởng có thể được thực hiện bởi
chính người bán hoặc một bên thứ ba theo quy định của chương trình.
b) Nguyên tắc
kế toán
– Tại thời
điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải xác định riêng giá trị hợp
lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền phải chiết khấu,
giảm giá cho người mua khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của
chương trình.
– Doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền phải thu hoặc đã
thu trừ đi giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số
phải chiết khấu, giảm giá cho người mua. Giá trị của hàng hóa, dịch vụ phải
cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua được ghi nhận
là doanh thu chưa thực hiện. Nếu hết thời hạn của chương trình mà người mua
không đạt đủ điều kiện theo quy định và không được hưởng hàng hóa dịch vụ miễn
phí hoặc chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
– Khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của
chương trình, việc xử lý khoản doanh thu chưa thực hiện được thực hiện như sau:
+ Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ
miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Khoản doanh thu chưa thực hiện
tương ứng với giá trị hợp lý của số hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số
phải giảm giá, chiết khấu cho người mua được ghi nhận là doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ khi người mua đã nhận được hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được
chiết khấu, giảm giá theo quy định của chương trình.
+ Trường hợp
bên thứ ba có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm
giá cho người mua: Nếu hợp đồng giữa người bán và bên thứ ba đó không mang tính
chất hợp đồng đại lý, khi bên thứ ba thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ,
chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Nếu hợp đồng mang tính đại lý, chỉ phần chênh lệch
giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số
tiền phải trả cho bên thứ ba mới được ghi nhận là doanh thu. Số tiền thanh toán
cho bên thứ ba được coi như việc thanh toán khoản nợ phải trả.
6.11. Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu của hợp đồng
xây dựng
a) Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
– Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
– Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền
thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi
doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy:
+ Doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ,
ví dụ: Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu
cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng
được chấp thuận lần đầu tiên; Doanh thu đã được thoả thuận trong hợp đồng với
giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên; Doanh thu theo hợp đồng có thể
bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng
xây dựng theo thoả thuận trong hợp đồng; Khi hợp đồng với giá cố định quy định
mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng
sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
+ Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu
nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được
tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi có đủ 2 điều kiện: (i) Chắc chắn đạt
hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng; (ii) Khoản
tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
– Khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng
hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví
dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc
thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc
xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất
nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm
phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng
xây dựng khi:
+ Các cuộc thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ
chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể
xác định được một cách đáng tin cậy.
b) Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2
trường hợp sau:
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh
toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước
tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập
Báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch
đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu;
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh
toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu
và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập.
c) Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước
tính được một cách đáng tin cậy, thì:
– Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp
đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
– Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ
khi các chi phí này đã phát sinh.
6.12. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước
tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo
nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.
Trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh
thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
+ Bên đi
thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có
nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi
hình thức;
+ Số tiền
nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu
được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán
toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản;
+ Hầu như
toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao
cho bên đi thuê;
+ Doanh
nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho
thuê.
Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số tiền nhận
trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về:
+ Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận theo
phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;
+ Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ đối với khả
năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong
tương lai.
6.13. Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ
giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính
thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
6.14. Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng
hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được bán và
sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng ngừa hỏng
hóc. Giá trị của sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán.
6.15. Đối
với khoản phí quản lý đầu tư xây dựng:
– Đối với các doanh nghiệp được giao quản lý các dự án đầu
tư, xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc vốn trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa
phương, trường hợp lập dự toán chi phí quản lý dự án theo các quy định của Nhà
nước về đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN thì khoản kinh phí quản lý dự án được
NSNN bồi hoàn không được hạch toán là doanh thu mà ghi giảm chi phí quản lý dự
án.
– Trường hợp doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp
đồng tư vấn thì số thu theo hợp đồng được ghi nhận là doanh thu cung cấp dịch vụ.
6.16. Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
đối với:
– Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên
ngoài gia công chế biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý,
ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
– Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử;
– Các khoản doanh thu hoạt động tài chính;
– Các khoản thu nhập khác.
▲về đầu trang
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
Bên Nợ:
– Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
– Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
– Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
– Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu
tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có 6 tài khoản cấp 2.
– Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực, …
– Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như:
Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, …
– Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn
thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế
toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật,
dịch vụ kế toán, kiểm toán, …
– Tài khoản 5114 – Doanh
thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ
cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
– Tài khoản 5117 -
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu
tư.
– Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh
doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng
cụ và các khoản doanh thu khác.
▲về đầu trang
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán
thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo
vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá
bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được
tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, … (tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa
có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp,
kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định
nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
2. Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát
sinh bằng ngoại tệ:
– Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc
phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào
tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
– Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại
tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ
kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
3. Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ
không tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng
hoá, TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản
tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài
sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao
đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
– Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa
có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước.
Đồng thời
ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632
Giá vốn hàng bán
Có
các TK 155, 156
– Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản
ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, … (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).
– Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm,
hàng hoá đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận
được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao
đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm,
hàng hoá đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận
được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi,
ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112, …
4. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:
– Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán
trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng
số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả
góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài
chính (lãi trả chậm, trả góp).
5. Trường
hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:
a) Kế toán
phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán
Có các TK 153, 155, 156.
b) Ghi nhận
doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị phụ tùng thay thế), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
6. Doanh
thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống
a) Khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng truyền thống,
kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh
thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc
số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Khi hết
thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng được các điều
kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm
giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế toán
kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ,
ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
c) Khi
khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi, khoản
doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
– Trường hợp
người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm
giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận
là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với
khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm
giá cho khách hàng):
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Trường hợp
bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho
khách hàng thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp
doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản
doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba đó được ghi
nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với
bên thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần
chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ
ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).
+ Trường hợp
doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (giao dịch mua đứt, bán
đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền
phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời
phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán
Có
các TK 112, 331.
7. Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động
sản đầu tư, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động
TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát
hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động
sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền
ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu
thu được tiền ngay)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp.
8. Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động
TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư :
– Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động
TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải
nộp.
– Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113,
5117).
– Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê
hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện
tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải
nộp (số tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có các TK 111, 112, … (tổng số tiền trả lại).
– Trường hợp
thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại điểm 6.12 mục nguyên tắc thì kế toán được
ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.
9. Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng
hoa hồng
a) Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
– Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
– Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng
kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập
gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, … (tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
– Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý
hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131, …
b) Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
– Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh
nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hoá nhận
bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ vào Hoá
đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số
tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
– Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý
được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
– Khi trả tiền bán
hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.
10. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán cho các
đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp.
10.1. Trường
hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi
nhận doanh thu khi thực bán hàng ra bên ngoài:
a) Kế toán
tại đơn vị bán
– Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội
bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn
GTGT, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (giá
vốn)
Có các TK 155, 156
Có
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Khi nhận
được thông báo từ đơn vị mua là sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ ra bên
ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu, giá vốn:
+ Phản ánh
giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán
Có
136 – Phải thu nội bộ.
+ Phản ánh
doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b) Kế toán
tại đơn vị mua
– Khi nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do đơn vị hạch
toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp chuyển đến, kế toán căn cứ vào các chứng
từ có liên quan, ghi:
Nợ các TK 155, 156 (giá vốn)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
– Khi bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như
giao dịch bán hàng thông thường.
– Trường hợp
đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp hạch toán đến kết quả kinh doanh
sau thuế, kế toán phải kết chuyển doanh thu, giá vốn cho đơn vị cấp trên:
+ Kết chuyển giá vốn, ghi:
Nợ TK 336 -
Phải trả nội bộ
Có
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu, ghi:
Nợ TK 511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có
TK 336 – Phải trả nội bộ.
10.2. Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng thông thường.
11. Đối với hoạt động gia công hàng hoá:
a) Kế toán tại đơn vị giao hàng để gia công:
– Khi xuất kho giao hàng để gia công, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 152, 156.
– Ghi nhận chi phí gia công hàng hoá và thuế GTGT được khấu
trừ:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, …
– Khi nhận lại hàng gửi gia công chế biến hoàn thành nhập
kho, ghi:
Nợ các TK 152, 156
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Kế toán tại đơn vị nhận hàng để gia công:
– Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp chủ động theo dõi
và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị
vật tư, hàng hoá nhận gia công trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131, …
Có TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
12. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng.
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh
toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước
tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự
xác định tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi: style=”mso-tab-count:
1″>
Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).
– Căn cứ vào Hoá đơn GTGT được lập theo tiến độ kế hoạch để
phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng,
ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp.
– Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc nhận tiền khách
hàng ứng trước, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh
toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế toán phải
lập Hoá đơn GTGT trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận,
căn cứ vào Hoá đơn GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp.
– Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho
nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được
ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp.
– Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù
đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (ví dụ: Sự chậm trễ do
khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các
tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
– Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn
thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
13. Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của
Nhà nước cho doanh nghiệp:
– Khi nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá,
ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
– Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
14. Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư
– Ghi nhận
doanh thu bán bất động sản đầu tư
Nợ các TK 111, 112, 131, … (tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 – Thuế GTGT (33311 – Thuế GTGT đầu ra).
– Ghi nhận
giá vốn bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 -
Hao mòn lũy kế (2147) (nếu có)
Có
TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
15. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động
khác bằng sản phẩm, hàng hoá: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm,
hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33311).
16. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng
cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi: Kế
toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch
bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33311).
17. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị
trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ
vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 -
Các khoản giảm trừ doanh thu.
18. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh.
▲về đầu trang
Như vậy, đến đây bài viết về “Hệ thống tài khoản – 511. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch.” đã kết thúc. Chúc quý độc giả luôn thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.
Mời bạn đọc xem thêm nhiều bài viết hay trong chuyên mục: Tin Tổng Hợp, Kiến Thức, Ẩm Thực