Hệ thống tài khoản – 335. Chi phí phải trả. – 2022

Fapxy News xin giới thiệu đến quý độc giả bài viết Hệ thống tài khoản – 335. Chi phí phải trả.
Cùng xem bài viết Hệ thống tài khoản – 335. Chi phí phải trả. – cập nhật mới nhất 2022
TÀI KHOẢN 335 – CHI PHÍ PHẢI TRẢ
(Thông tư 200/2014/TT-BTC)
✵
✵ ✵
Nguyên tắc kế toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Phương pháp hạch toán kế toán
▼về cuối trang
Nguyên tắc kế toán
Tham khảo: Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho
hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua
trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ
sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo
cáo.
Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người
lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản
xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:
– Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo
mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính
trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ
phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
– Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp
vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
– Trích trước chi phí
để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.
b) Kế toán
phải phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích
trước hoặc chi phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên
tài khoản 352 để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của
từng khoản mục, cụ thể:
– Các khoản
dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời
gian thanh toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc
chắn về thời gian phải thanh toán;
– Các khoản
dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số
sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải
trả;
– Trên Báo
cáo tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản
phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của
các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
– Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng
hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm
bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh
được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản
335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:
– Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa
lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm
kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo;
– Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng,
tái cơ cấu;
– Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong TK 352).
d) Việc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải
trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản
này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào
chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết
toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi
phí thực tế phải được hoàn nhập.
e) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn sản phẩm,
hàng hoá bất động sản còn phải tuân thủ thêm các nguyên tắc sau:
– Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối
với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ
sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội
dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
– Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá
vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã
bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
– Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế
phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức
giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động sản được xác
định là đã bán (được xác định theo diện tích).
g) Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải tuần thủ
Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp
cụ thể như sau:
– Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT,
lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;
– Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc
thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với
khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công
trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ tàu…
h) Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải
giải trình trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
▲về đầu trang
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335
Chi phí phải trả
Bên Nợ:
– Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi
phí phải trả;
– Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực
tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có:
– Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi
phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có:
– Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Tài khoản 335 – Chi phí phải trả không có tài khoản cấp 2.
▲về đầu trang
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
b) Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công
nhân sản xuất, nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa
chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, xuất
hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
d) Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào
sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước lớn hơn chi
phí phát sinh)
Có các TK 241, 623, 627, 641, 642.
đ) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi
phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc
theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
e) Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến các khoản chi phí
trích trước, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (nếu số phát sinh lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
Có các TK 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ hơn số trích trước).
g) Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải
trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
(lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh)
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Có TK 335 -
Chi phí phải trả.
h) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh
giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính
trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn
hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu
lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả
trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và
lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
Có các TK 111, 112, …
i) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu,
nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước
chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn
hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu
lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả
trong kỳ)
Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và
lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
Có các TK 111, 112, …
k) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có phụ trội,
nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước
chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn
hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu
lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả
trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và
lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
Có
các TK 111, 112, …
l) Đối với
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần:
– Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng
thương mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị
lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ phần hóa phải
làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng
theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 -
Chi phí phải trả (lãi vay được xoá)
Có
TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán
vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)
Có
TK 635 – Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch
toán vào chi phí tài
chính trong kỳ này).
– Trong trường hợp thời gian tính từ ngày hết
hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả
cho các nhà đầu tư:
+ Ghi nhận lãi vay phải trả, ghi:
Nợ TK 635 – Chi
phí tài chính
Có
TK 335 – Chi phí phải trả.
+ Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có
các TK 111, 112.
m) Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm
tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
– Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn
hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
TK 335 – Chi phí phải trả.
– Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát
sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu
tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có
các tài khoản liên quan.
– Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ
hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi
phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành,
kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại,
ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có
TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát
sinh).
▲về đầu trang
Như vậy, đến đây bài viết về “Hệ thống tài khoản – 335. Chi phí phải trả.” đã kết thúc. Chúc quý độc giả luôn thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.
Mời bạn đọc xem thêm nhiều bài viết hay trong chuyên mục: Tin Tổng Hợp, Kiến Thức, Ẩm Thực