Hệ thống tài khoản – 333. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. – 2022

Fapxy News xin giới thiệu đến quý độc giả bài viết Hệ thống tài khoản – 333. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Cùng xem bài viết Hệ thống tài khoản – 333. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. – cập nhật mới nhất 2022
TÀI KHOẢN 333 – THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC
(Thông tư 200/2014/TT-BTC)
✵
✵ ✵
Nguyên tắc kế toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp hạch toán kế toán – Thuế GTGT phải nộp (TK 3331)
Phương pháp hạch toán kế toán – Thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332)
Phương pháp hạch toán kế toán – Thuế xuất khẩu (TK 3333)
Phương pháp hạch toán kế toán – Thuế nhập khẩu (TK 3333)
Phương pháp hạch toán kế toán – Thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 3334)
Phương pháp hạch toán kế toán – Thuế thu nhập cá nhân (TK 3335)
Phương pháp hạch toán kế toán – Thuế tài nguyên (TK 3336)
Phương pháp hạch toán kế toán – Thuế nhà đất, tiền thuê đất (TK 3337)
Phương pháp hạch toán kế toán – Thuế bảo vệ môi trường (TK 33381)
Phương pháp hạch toán kế toán – Các loại thuế khác (TK 33382) & Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (TK 3339)
Phương pháp hạch toán kế toán – 11. Kế toán các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp
▼về cuối trang
Nguyên tắc kế toán
Tham khảo: Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả
a) Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp
với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
b) Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản
ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn…
c) Các khoản
thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực
tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại
thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế
gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính
hoặc các báo cáo khác.
Doanh nghiệp
có thể lựa chọn việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế
toán bằng một trong 2 phương pháp:
– Tách và ghi nhận riêng số thuế gián thu phải nộp (kể cả
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) ngay tại thời điểm ghi nhận
doanh thu. Theo phương pháp này doanh thu ghi trên sổ kế toán không bao gồm số
thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài
chính và phản ánh đúng bản chất giao dịch;
– Ghi nhận
số thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế
toán. Theo phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián
thu phải nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh
thu gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi
trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các
khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không
bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.
d) Đối với
các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được
hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện
theo nguyên tắc:
– Đối với số
thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại (ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất,
các khoản thuế TTĐB, thuế NK, thuế BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái xuất…),
kế toán ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác
tùy theo từng trường hợp cụ thể. Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số
thuế GTGT được khấu trừ;
– Đối với số
thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của
đơn vị, khi tái xuất được hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ
thuế nhập khẩu đã nộp của hàng nhận gia công được hoàn lại khi tái xuất…);
– Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
nhưng sau đó được giảm, được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu nhập khác (ví dụ
hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế TTĐB, GTGT, BVMT phải nộp khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ).
đ) Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy thác xuất – nhập
khẩu:
– Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch
tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên giao ủy thác
– Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho
bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với NSNN
(người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).
– TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại
bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ phản ánh số thuế
phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản ánh quyền được
nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với
NSNN của bên giao ủy thác như sau:
+ Khi nhận được thông báo về số thuế phải nộp, bên nhận ủy
thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông báo của
cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp
trên TK 333.
+ Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên nhận ủy thác,
bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
▲về đầu trang
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
– Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
– Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào
Ngân sách Nhà nước;
– Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
– Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
– Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
– Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
– Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
Số dư bên Nợ (nếu có):
– Số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số
thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được
xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước có 9 tài khoản cấp 2.
– Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh
số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã
được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của
hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản
ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
– Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
– Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
– Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên: Phản ánh số thuế tài
nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Phản ánh số
thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
– Tài khoản 3338- Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế
khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế bảo vệ môi trường và
các loại thuế khác, như: Thuế môn bài, thuế nộp thay cho các tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam…
Tài khoản 3338 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường: Phản ánh số thuế bảo vệ
môi trường phải nộp, đã nộp và còn phải nộp;
+ Tài khoản 33382 – Các loại thuế khác:
Phản ánh số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
các loại thuế khác. Doanh nghiệp được chủ động mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng
loại thuế phù hợp với yêu cầu quản lý.
– Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác:
Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản
phải nộp khác cho Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này còn phản ánh các
khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ
giá.
▲về đầu trang
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
1. Thuế GTGT phải nộp (TK 3331)
1.1. Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)
a) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu
trừ:
Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu
nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời
điểm xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có các TK 511,
515, 711 (giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33311).
b) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực
tiếp
Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:
– Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi
xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên;
– Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế
toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:
Nợ các TK 511, 515, 711
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33311).
c) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp
Có các TK 111, 112.
1.2. Kế
toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (TK 33312)
a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số
thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng
hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611, …
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)
Có các TK 111, 112, 331, …
b) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
– Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33312).
– Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu
trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611, …
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33312).
c) Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách
Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33312)
Có các TK 111, 112, …
d) Trường hợp
nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
– Khi nhận
được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác,
bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33312).
– Khi nhận
được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh
giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33312)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền
thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có
TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho
bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)
– Bên nhận ủy
thác không phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác
mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 -
Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có
các TK 111, 112.
1.3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
– Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ
với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33311)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
– Trường hợp
tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT
đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với
thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ các TK
641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán
hàng, chi phí QLDN)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
1.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm
Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế
toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT
phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp)
Nợ các TK 111, 112 – Nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền
Có TK 711 – Thu nhập khác.
1.5. Kế
toán thuế GTGT đầu vào được hoàn
Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định
do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ.
▲về đầu trang
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332)
2.1. Nguyên tắc kế toán
– Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy
thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận
ủy thác.
– Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt ghi nhận doanh thu không bao gồm thuế TTĐB. Trường hợp không tách ngay
được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được
ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế TTĐB phải nộp
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
– Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội địa hàng hoá, TSCĐ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được ghi nhận số thuế phải nộp vào giá gốc
hàng nhập kho. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở
hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập – tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập
khẩu phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản
phải thu khác.
– Kế toán số
thuế TTĐB được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế TTĐB
đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán
(nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế TTĐB
đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ)
hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
+ Thuế TTĐB
đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được
hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
+ Thuế TTĐB
phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm
thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
2.2.
Phương pháp kế toán thuế tiêu đặc biệt
a) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ:
– Trường hợp tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 – Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
– Trường hợp không tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt. Định kỳ khi xác định số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế của
cơ quan có thẩm quyền, xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập
khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611, …
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với
hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng
quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế TTĐB của hàng nhập
khẩu, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước,
ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112.
d) Kế toán
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu:
– Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất
hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
Có TK 632 -
Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
– Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có
TK 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
– Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
Có TK 138 – Phải thu khác.
đ) Kế toán
thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được
giảm, được hoàn: Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở
khâu bán được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
Có TK 711 – Thu nhập khác.
e) Trường hợp
xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ,
cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK
641, 642
Có
các TK 154, 155
Có TK 3332 – Thuế TTĐB.
g) Trường hợp
nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
– Khi nhận
được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác
ghi nhận số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611, …
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Khi nhận
được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh
giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền
thuế TTĐB cho bên nhận ủy thác)
Có
TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho
bên nhận ủy thác để nộp thuế TTĐB).
– Bên nhận ủy
thác không phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp như bên giao ủy thác mà
chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388
– Phải trả khác (trừ vào số ti�ền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có
các TK 111, 112.
▲về đầu trang
3. Thuế xuất khẩu (TK 3333)
3.1. Nguyên tắc kế toán
– Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế xuất
khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản
này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
– Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu
doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải tách riêng số
thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp
không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh
thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm
doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh
thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế xuất khẩu
phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
– Thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu nhưng sau đó được
hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
3.2. Phương pháp kế toán
a) Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ:
– Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời
điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
– Trường hợp không tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại
thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải
nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
b) Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)
Có các TK 111, 112, …
c) Thuế xuất
khẩu được hoàn hoặc được giảm (nếu có), ghi:
Nợ các TK
111, 112, 3333
Có
TK 711 – Thu nhập khác.
d) Trường hợp
xuất khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
– Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và số thuế xuất khẩu phải nộp như
trường hợp xuất khẩu thông thường quy định tại điểm a mục này.
– Khi nhận
được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh
giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền
thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có
TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho
bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).
– Bên nhận ủy
thác không phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi
nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388
– Phải trả khác (trừ vào số ti�ền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có
các TK 111, 112.
▲về đầu trang
4. Thuế nhập khẩu (TK 3333)
4.1. Nguyên tắc kế toán
– Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản
này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
– Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, TSCĐ được ghi nhận số
thuế nhập khẩu phải nộp vào giá gốc hàng mua. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu
hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập – tái xuất
hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi nhận vào giá trị
hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
– Kế toán số
thuế nhập khẩu được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế nhập
khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn
hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do
vay, mượn…);
+ Thuế nhập
khẩu đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán
TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
+ Thuế nhập
khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu,
khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ hàng tạm nhập – tái xuất
để gia công, chế biến…) thì khi được hoàn ghi
giảm khoản phải thu khác.
4.2.
Phương pháp kế toán thuế nhập khẩu
a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh số
thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh toán cho người
bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611, … (giá có
thuế nhập khẩu)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331, …
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của
đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp
thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
b) Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, …
c) Kế toán
hoàn thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu
– Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái
xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 632 -
Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 – Hàng hóa (nếu xuất hàng trả lại).
– Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái
xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có
TK 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
– Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất (ví dụ thuế nhập khẩu
đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia công, chế biến), ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 138 – Phải thu khác.
– Khi nhận
được tiền từ NSNN, ghi:
Nợ TK 112 -
Tiền gửi ngân hàng
Có
TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
d) Trường hợp
nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
– Khi nhận
được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy
thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611, … (giá có
thuế nhập khẩu)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
– Khi nhận
được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh
giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền
thuế nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có
TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho
bên nhận ủy thác để nộp thuế nhập khẩu).
– Bên nhận ủy
thác không phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi
nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388
– Phải trả khác (trừ vào số ti�ền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có
các TK 111, 112.
▲về đầu trang
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 3334)
a) Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
c) Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của năm tài chính:
– Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211).
– Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải
nộp thiếu, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
▲về đầu trang
6. Thuế thu nhập cá nhân (TK 3335)
Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khấu trừ tại
nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác,
ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
– Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp
phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường
xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:
+ Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài…
ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635
(tổng số phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh
toán) (3531)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số
thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
+ Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên
ngoài có thu nhập, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu
nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
– Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay
cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Có các TK 111, 112, …
▲về đầu trang
7. Thuế tài nguyên (TK 3336)
– Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản
xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 3336 – Thuế tài nguyên.
– Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3336 – Thuế tài nguyên
Có các TK 111, 112, …
▲về đầu trang
8. Thuế nhà đất, tiền thuê đất (TK 3337)
– Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào
chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
– Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Có các TK 111, 112, …
▲về đầu trang
9. Thuế bảo vệ môi trường (TK 3338)
9.1 Nguyên tắc kế toán:
– Tài khoản này sử dụng cho người nộp thuế bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản này
chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
– Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế bảo vệ
môi trường ghi nhận doanh thu không bao gồm số thuế bảo vệ môi trường phải nộp.
Trường hợp không tách ngay được số thuế phải nộp tại thời điểm phát sinh thì được
ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường nhưng định kỳ phải ghi giảm
doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi trường phải nộp.
– Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua trong nội địa hàng hoá
thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường được ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho.
– Kế toán số
thuế BVMT được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế BVMT
đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán
(nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế BVMT
đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ)
hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
+ Thuế BVMT
đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được
hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
+ Thuế BVMT
phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm
thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
9.2. Phương pháp kế toán thuế bảo vệ môi trường
a) Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế bảo vệ môi trường đồng thời chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế bảo vệ môi trường và không có thuế
GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (giá bán không có thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33311)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không xác định được ngay số thuế phải nộp tại thời
điểm giao dịch phát sinh, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả thuế nhưng định kỳ
khi xác định số thuế phải nộp thì phải ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết từng loại
thuế).
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ
môi trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế
về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác định số thuế bảo vệ môi trường phải
nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611, …
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Trường hợp
xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ,
cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK
641,642.
Có
các TK 152, 154, 155.
Có
TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
c) Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải
nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ thác nhập khẩu, khi xác định số thuế
bảo vệ môi trường phải nộp, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước,
ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112, …
d) Kế toán
hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu
– Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất
hàng hóa, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 632 -
Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
– Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có
TK 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
– Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 138 – Phải thu khác.
đ) Kế toán
thuế BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được
giảm, được hoàn: Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở
khâu bán được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 711 – Thu nhập khác.
▲về đầu trang
10. Các loại thuế khác (K 33382) & Phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác (TK 3339)
– Khi xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản
mua về (khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu
hình
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
– Khi thực nộp các loại thuế khác (như thuế nhà thầu), phí,
lệ phí và các khoản phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33382, 3339)
Có các TK 111, 112.
▲về đầu trang
11. Kế toán các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho
doanh nghiệp
– Khi nhận được quyết định về khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, kế toán phản ánh doanh thu trợ cấp, trợ giá được
Nhà nước cấp, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (5114).
– Khi nhận được tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
▲về đầu trang
Như vậy, đến đây bài viết về “Hệ thống tài khoản – 333. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.” đã kết thúc. Chúc quý độc giả luôn thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.
Mời bạn đọc xem thêm nhiều bài viết hay trong chuyên mục: Tin Tổng Hợp, Kiến Thức, Ẩm Thực