Hệ thống tài khoản – 156. Hàng hóa. – 2022

Fapxy News xin giới thiệu đến quý độc giả bài viết Hệ thống tài khoản – 156. Hàng hóa.
Cùng xem bài viết Hệ thống tài khoản – 156. Hàng hóa. – cập nhật mới nhất 2022
TÀI KHOẢN 156 – HÀNG HOÁ
(Thông tư 200/2014/TT-BTC)
✵
✵ ✵
Nguyên tắc kế toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Phương pháp hạch toán kế toán
▼về cuối trang
Nguyên tắc kế toán
Tham khảo: Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho.
a) Tài khoản
này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại
hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng
hoá bất động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về
với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để
bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích
bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập – khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ
sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ
hộ). Mua, bán hàng hóa liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện
theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
b) Những
trường hợp sau đây không phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”:
– Hàng hóa
nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh nghiệp khác;
– Hàng hóa
mua về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, hoặc tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, …).
c) Kế toán
nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc
giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”. Giá gốc hàng hóa mua
vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ
nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm, …), thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu
không được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng
vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm
tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả
chi phí gia công, sơ chế.
– Giá gốc của
hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh
riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa.
– Để tính
giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương
pháp nhập trước – xuất trước;
+ Phương
pháp thực tế đích danh;
+ Phương
pháp bình quân gia quyền;
– Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh
siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ theo phương pháp Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được dùng trong
ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng
thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các
phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy
giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ
lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán
ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm
bình quân riêng.
– Chi phí
thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa
tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ
thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc
nhất quán.
d) Trường hợp
mua hàng hóa được nhận kèm theo sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng
hỏng hóc), kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng
thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.
đ) Kế toán
chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156 – Hàng hóa
Bên Nợ:
– Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được
hoàn lại);
– Chi phí
thu mua hàng hóa;
– Trị giá của
hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công);
– Trị giá
hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
– Trị giá
hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
– Kết chuyển
giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
– Trị giá
hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
– Trị giá của
hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc; thuê
ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
– Chi phí
thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
– Chiết khấu
thương mại hàng mua được hưởng;
– Các khoản
giảm giá hàng mua được hưởng;
– Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
– Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
– Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
– Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất
động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
– Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
– Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 – Hàng hóa có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện
có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị
giá mua vào);
– Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi
phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ
và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng
hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và
hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng
hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê
bến bãi, … chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến
kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá
trình thu mua hàng hóa.
– Tài khoản 1567 -
Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh
nghiệp. Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử
dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất
động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho
mục đích bán.
▲về đầu trang
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
1.1 Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa
đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:
a) Khi mua hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1561) (chi tiết hàng hóa mua vào và
hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng)
Nợ TK 1534 – Thiết bị, phụ tùng thay thế (giá trị hợp lý)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế GTGT đầu
vào)
Có các TK 111, 112, 141, 331, … (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế
GTGT.
b) Khi nhập khẩu hàng hóa:
– Khi nhập khẩu hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu
không được khấu trừ)
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33312).
– Trường hợp
mua hàng hóa có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị
hàng mua tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được
ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua hàng.
– Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu thực hiện theo
quy định ở tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.
1.2. Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến
cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, …
– Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập
kho, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1561)
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
1.3. Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản
chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế toán phải
căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong
kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331, ….
Có TK 156 – Hàng hóa (nếu hàng còn tồn
kho)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
1.4. Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm
chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 156 – Hàng hóa (1561)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
1.5. Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1562)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331, …
1.6. Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp,
ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh
lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ
thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm,
trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
1.7. Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản
ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 1567 – Hàng hoá bất động sản (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,
331, …
1.8. Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn
kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
– Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản
đầu tư để bán, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (TK 1567) (giá trị còn lại của BĐS đầu
tư)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ((2147) – Số hao mòn lũy kế)
Có
TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
– Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển
khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331, …
– Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển
khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất
động sản, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1567)
Có
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
1.9. Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ,
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa (1561).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
– Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại thời điểm
ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, … (tổng
giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước.
– Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận doanh thu
bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh
thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ(tổng giá thanh toán)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước.
1.10. Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa:
– Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 156 – Hàng hóa (1561).
– Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, …
– Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1561)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
1.11. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất
kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi, …, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 156 – Hàng hóa (1561).
1.12. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ
thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán:
– Trường hợp
đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán
ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán
Có
TK 156 – Hàng hóa.
Đồng thời kế
toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, … (tổng
giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước.
– Trường hợp
đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế
toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh
nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 156 – Hàng hóa
Có
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
1.13. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK
641, 642, 241, 211
Có TK 156 – Hàng
hóa.
1.14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng,
khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục
đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng
cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm,
hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết
hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641 -
Chi phí bán hàng
Có TK 156 – Hàng hóa (giá vốn).
b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng
khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác
như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….)
thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến
mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản
chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
– Khi xuất
hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng
bán, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có
TK 156 – Hàng hóa.
– Ghi nhận
doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm,
hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 131…
Có
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được
trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá
vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để
biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
– Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ
khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
d) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương
mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến
mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
– Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng
để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số
lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại
cho người mua.
– Khi hết
chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại
chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại
không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 -
Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có
TK 711 – Thu nhập khác.
1.15. Kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa
– Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 3335
– Thuế thu nhập cá nhân.
– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để
trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
1.16. Hàng hoá đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại
nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá)
Có
TK 156 – Hàng hoá
Có
TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của
hàng hoá).
1.17. Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được
xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa (1562).
1.18. Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu
nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ
vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
– Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ, … thì
điều chỉnh lại sổ kế toán.
– Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống
quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp
khác (3381).
– Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá
thừa, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp
khác (3381)
Có các tài khoản liên quan.
1.19. Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở
bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế
toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân
gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
– Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên
nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK
1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 156 – Hàng hoá.
– Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, … (nếu do
cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (do cá nhân gây ra phải
trừ vào lương)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
(phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát
còn lại)
Có TK 138 – Phải thu khác
(1381).
1.20. Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán
trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa
BĐS, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
TK 156 – Hàng hóa (1567 – Hàng hóa BĐS).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa BĐS:
Nợ các TK
111, 112, 131, …
Có
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117)
Có
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
1.21. Phản
ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có
TK 156 – Hàng hóa.
2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối
kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 156 – Hàng hóa.
b) Cuối kỳ kế toán:
– Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn
kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 611 – Mua hàng.
– Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất
bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 611 – Mua hàng.
▲về đầu trang
Như vậy, đến đây bài viết về “Hệ thống tài khoản – 156. Hàng hóa.” đã kết thúc. Chúc quý độc giả luôn thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.
Mời bạn đọc xem thêm nhiều bài viết hay trong chuyên mục: Tin Tổng Hợp, Kiến Thức, Ẩm Thực